Tìm kiếm cổ phiếu có lợi thế cạnh tranh có thể khó khăn nếu bạn cố gắng làm việc đó chỉ dựa vào bản năng. Tuy nhiên, các nhà đầu tư theo Quy tắc số 1 đã tính toán cách xác định một lợi thế cạnh tranh bằng cách nhìn vào năm chỉ số cụ thể. Năm chỉ số này là lăng kính về tình hình của cả một công ty, cho phép chung ta thấy điều gì đang thực sự diễn ra bên trong công ty và liệu chúng ta có thể tiếp tục giữ những công ty này trong danh sách các công ty tuyệt vời không.
Nếu một công ty có ít nhất một trong năm lợi thế cạnh tranh thì nó sẽ được thể hiện qua năm chỉ số chủ yếu. Những con số này là bằng chứng về sự tồn tại của lợi thế cạnh tranh. Những công ty không có lợi thế cạnh tranh sẽ không có năm chỉ số chủ yếu này. Nếu bạn không thể phát hiện ra những chỉ số này thì tôi tin rằng bạn đang ở một vị trí rất ít “hy vọng” trong việc cố gắng dự đoán tương lai của công ty đó. Công ty có thể không có lợi thế cạnh tranh – hay tương lai – như suy nghĩ của bạn. Những con số này quan trọng đến mức tôi không bao giờ mua một công ty có năm con số này kém. Đây là năm chỉ số:
1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC).
2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu.
3. Tỷ lệ tăng trưởng của lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS).
4. Tỷ lệ tăng trưởng giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS)
5. Tỷ lệ tăng trưởng dòng tiền tự do (FCF)
Tất cả năm chỉ số này nên bằng hoặc lớn hơn 10% mỗi năm trong vòng 10 năm qua.
Cho dù chúng ta nghĩ rằng có thể nhận dạng được lợi thế cạnh tranh ở một công ty mà không phải nỗ lực thì điều này cũng không có nghĩa là chúng ta sẽ dừng lại ở đó, chúng ta sẽ tiếp tục xem xét cơ chế quản lý tại đó (chữ M thứ ba). Trước tiên, chúng ta phải khẳng định được sức mạnh của doanh nghiệp qua việc xem xét năm chỉ số tài chính chủ yếu. Đây là năm chỉ số được tôi sử dụng để xác định xem liệu một doanh nghiệp có thể mang lại cho tôi ít nhất 15% lợi nhuận một năm hay không.
Nói cách khác, năm chỉ số này là một đầu mối quan trọng để xem liệu công ty này có khả năng dự đoán hay không và có thể hy vọng đem lại tỷ suất lợi nhuận dự tính trong tương lai hay không. Sau đó, chúng ta cũng hãy liếc nhanh tới chỉ số nợ. Tôi không coi chỉ số nợ của một công ty là một trong năm chỉ số quan trọng nhưng đây là chỉ số chúng ta sẽ phải xem xét tới khi hoàn thành việc kiểm tra năm chỉ số này. (Nếu năm chỉ số này của chúng ta đều có vẻ tốt thì nợ cũng vậy).
Hãy nhớ rằng: Tất cả năm chỉ số chủ yếu này sẽ bằng hoặc lớn hơn 10% mỗi năm trong ít nhất 10 năm. Chúng ta cũng phải xem xét tới các chỉ số trong năm năm và một năm, và so sánh chúng với các chỉ số của 10 năm để tin chắc rằng doanh nghiệp không phát triển chậm lại. Nhưng nếu muốn tập trung vào ít chỉ số ở mức tối thiểu để làm quen với quy trình đánh giá này, bạn có thể bắt đầu từ chỗ chỉ xem xét đơn thuần chỉ số trung bình của 10 năm và nếu nó lớn hơn 10% thì chuyển tiếp sang bước tiếp theo. Hãy xem xem mỗi số trong năm chỉ số đó nói lên điều gì. Tại thời điểm hiện tại, bạn đừng bận tâm về xuất xứ của những con số này. Hãy tập trung để hiểu xem chúng có ý nghĩa gì và sau đó chúng ta sẽ học cách tính toán chúng.
ROIC (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư)
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) là tỷ suất lợi nhuận một công ty thu được trên số tiền mặt công ty đó đầu tư mỗi năm. Ví dụ, các con của bạn đầu tư kinh doanh một cửa hàng bán nước chanh với số tiền là 200 đô-la dành cho sắp xếp, tổ chức và quản lý cửa hàng này. Sau một tuần, các con của bạn quay trở về nhà với số tiền là 300 đô-la. Sau khi trừ chi phí 200 đô-la dùng để trả cho người cung ứng, trả lương, và cho tờ rơi mà chúng đã phát ở Kinko thì lợi nhuận lũ trẻ thu được là 100 đô-la.
ROIC là lợi nhuận của chúng chia cho số vốn mà chúng đầu tư. Trong trường hợp này, lũ trẻ có lợi nhuận đầu tư lớn: 100 đô-la chia cho 200 đô-la bằng 50%. Một khoản tiền lời đáng kinh ngạc chỉ trong một tuần lễ. Hãy so sánh, nếu chúng gửi 200 đô-la vào ngân hàng để hưởng lãi suất là 2% một năm thì khoản vốn đầu tư này sẽ chỉ tăng lên thêm được dưới 10%. Hãy so sánh giữa: 100 đô-la hoặc 0,10 đô-la – khoản nào tốt hơn? Điều này có thể đem lại một bài học nào đó cho những đứa trẻ của bạn.
Trong bất kỳ trường hợp nào ROIC cũng là tỷ lệ % lợi nhuận bạn thu được từ khoản tiền bạn đầu tư vào doanh nghiệp của mình. Đây là thước đo mức độ hiệu quả trong việc một công ty sử dụng tiền (đi vay hoặc của riêng mình) để đầu tư vào các hoạt động của mình. Hiểu theo cách đó, đây cũng là chỉ số cho biết mức độ hiệu quả mà đội ngũ quản lý của công ty đạt được khi sử dụng tiền để đầu tư vào các hoạt động của công ty. ROIC tốt và vững chắc là một trong những dấu hiệu đầu tiên chứng tỏ các nhà quản lý của doanh nghiệp đứng về phía những người chủ đầu tư của họ, đây là vấn đề rất quan trọng khi chúng ta tiếp tục nghiên cứu.
Nếu bạn hỏi tôi đâu là chỉ số quan trọng nhất trong năm chỉ số trên tôi sẽ nói với bạn rằng, trước hết bạn nên bắt đầu với ROIC. Nếu một doanh nghiệp không có ROIC lớn – trung bình trên 10% mỗi năm trong vòng 10 năm vừa qua – thì hãy chuyển sang một doanh nghiệp khác. Nếu một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn thì doanh nghiệp đó sẽ luôn kiêu hãnh về một ROIC hấp dẫn bởi vì lợi thế cạnh tranh bảo vệ doanh nghiệp trước áp lực liên tục về giá từ phía các đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế, một doanh nghiệp được hàng rào ngăn cản cạnh tranh bảo vệ sẽ buộc các doanh nghiệp khác phải cạnh tranh bằng giá cả. Đây là một cách kiếm tiền khó khăn.
Chúng ta muốn ROIC ở mức cao trong một thời gian dài – ít nhất đạt trung bình 10% mỗi năm trong vòng ít nhất 10 năm. Chúng ta không muốn nhìn thấy ROIC đi xuống, chúng ta muốn nó đi lên hoặc ít nhất là đứng im. Mặc dù có thể chỉ tập trung vào ROIC trung bình của 10 năm nhưng tốt nhất là xem xét ba chỉ số ROIC sau: (1) số trung bình của 10 năm, (2) số trung bình của năm năm qua, và (3) số trung bình của năm ngoái. Khi có được ba chỉ số ROIC trung bình đó, chúng ta có thể phán đoán tốt hơn về hoạt động của công ty.
ROIC không phải là chỉ số duy nhất cần xem xét để khẳng định công ty có lợi thế cạnh tranh chắc chắn. Chúng ta cũng cần biết rằng doanh nghiệp đang tăng trưởng vì lợi ích của chúng ta – những chủ đầu tư. Để có được thông tin đó, chúng ta cần xem xét bốn tỷ lệ tăng trưởng: (1) tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu; (2) tỷ lệ tăng trưởng của lợi nhuận trên cổ phiếu; (3) tỷ lệ tăng trưởng của vốn cổ phần; (4) tỷ lệ tăng trưởng của dòng tiền mặt tự do.